Các loại da bò có trên thị trường hiện nay

Các loại da bò có trên thị trường hiện nay 1. Da bò vân (da full aniline): Đặc điểm của chất liệu da bò vân là da cao cấp, sau quá trình thuộc da không bôi thêm các lớp sáp, hạt hay sản xuất hộp quà tặng tphcmsơn để che dấu khuyết điểm . Chính vì thế nên bạn có thể dễ dàng nhìn thấy các đường vân da tự nhiên hiện lên rất rõ. Đây là loại da được nhuộm aniline trong quá trình thuộc da và không có lớp phủ màu trên bề mặt da và vì không có lớp phủ ngoài nên da thoáng khí và mềm mại, có độ đàn hồi tốt, khó bị gãy hơn các loại da khác.
hop-dung-qua-tang-trau-vang_1617024781.jpg
2. Da bò sáp (da pull up aniline): Đây là loại da được thuộc da theo phương pháp Aniline sau đó được đánh dầu hoặc sáp , Xưởng sản xuất hộp quà tặngdo đó nó có độ bền của da Aniline nhưng vì được phủ thêm 1 lớp ngoài cùng nên sau 1 thời gian sử dụng lớp da sẽ bị bào mòn và để lộ ra 1 vùng da sáng màu hơn tương tự những vệt bóng sáng ở những nới bị cọ sát nhiều , đồng thời cũng khiến chiếc ví dễ trầy xước hơn. 3. Da bò hạt (pigmented): Đây là loại da sau khi được xử lý để giảm thiểu những lỗi tự nhiên khó tránh trên những vết trầy xước . Sau tất cả công đoạn da được lên màu bằng cách phủ 1 lớp sắc tố đục và dập nổi bằng mẫu hạt nhằm đảm bảo tính đồng nhất màu sắc và chống phai màu. 4. Da bò trơn (Semi-ANILINE): Đây là loại da kết hợp với vẻ bề ngoài tự nhiên , được sử dụng kỹ thuật thuộc da để tao ra 1 sản phẩm đồng nhất hơn về màu sắc . Sau đó được phủ 1 lớp hoàn tất trên bề mặt làm cho da có khả năng chống lại ảnh hưởng xấu từ môi trường bên ngoài Mẹo hay để thử da bò Thực tế thì công nghệ sản xuất ngày càng phát triển, trên thị trường các mặt hàng giả da ngày càng nhiều, người dùng khó có thể phân biệt được. Vì vậy bài viết này mình sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt da bò giả da bò thật. Các bạn hãy theo dõi bài viết này để xem những cách làm hữu ích nhé! 1. Da bò – Quan sát bằng mắt – Da thật có độ ráp, sần sùi, đường vân tự nhiên, tuy nhiên có các vết lỏm do gia công không đều hoặc bị biến dạng do quá trình sống của bò. Khi quan sát kĩ hoặc soi bằng kính lúp sẽ thấy các lỗ chân lông nhỏ, thậm chí là các vết sẹo sẽ không có vết rạn hoặc vết nứt. – Thường da giả rất lán, trơn tru, các đường vân đều do được sản xuất công nghiệp và phủ nhựa. Xem kĩ qua đường chỉ máy với mép da: có xơ nhỏ tua tua ra hơi nhám bên trong thì đó là da thật, còn da giả thì có những đường cắt sắt bén, dứt khoát. – Dựa vào màu sắc: Da bò thật thường sẽ đồng nhất màu và có rất ít sản phẩm có màu sắc nổi bật, còn da giả luôn có màu tươi sáng, không đồng nhất và đa dạng về màu sắc. – Da thật có một lớp – Da giả có hai hoặc nhiều hơn hai lớp. 2. Da bò – Hơ qua lửa Khi cháy sẽ bị vón cục biến dạng , có màu đen và mùi nilong đốt do trong đó có chứa chất liệu tổng hợp. Da thật khi hơ qua lửa không bị ảnh hưởng gì và có mùi khét như mùi tóp cháy vì nó là hợp chất hữu cơ. 3. Da bò – Đổ nước lên Da giả sẽ không hút nước và nước sẽ chảy đi hoặc có loại sẽ hút hết do chứa nhều tạp chất, còn da thật thì hút ít nước do da thật rất háu với độ ẩm và có nhiều lỗ chân lông trên da. 4. Da bò – Ấn vào lớp da – An thật mạnh vào lớp da, dùng hết sức bạn luôn cũng được sau đó sẽ xuất hiện vết lỏm sâu. Sau đó quan sát trong một thời gian ngắn sẽ thấy lớp da trở về lại hình dạng ban đâu thì đó là da thật. – Còn lớp da giả thì bạn cũng biết rồi đó, nó sẽ bị rạn hoặc nứt thậm chí là thủng luôn hoặc là nó không trở về lại ban đầu. 5. Da bò – Cầm – Sờ vào da Da giả sẽ cảm thấy độ trơn lán, thô cứng hơn. Da thật sẽ cảm nhận được sự mềm mại và dẻo dai, giá sổ tay bìa da khi mùa đông nó cũng không lạnh. Có cách đơn giản hơn là bạn so sánh 2 miếng da cùng kích thước cùng độ dày: Rũ mạnh 2 miếng bạn sẽ thấy da thật sẽ rung động nhiều hơn, còn da giả cứng thô đi. Kéo dãn ra thì da giả sẽ giản nhiều hơn và xuất hiện vết rạn nứt, còn da thật sẽ vẫn bình thường. Đem cân: tất nhiên về kích thước và độ dày giống nhau thì da thật sẽ nặng hơn rồi.
 

Similar threads

Top