kienyenne
Member
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 154/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Trong đó, nghị định quy định rõ về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú (tạm trú).
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú (tạm trú).
Người thực hiện thủ tục nộp 1 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú (tạm trú) chưa có thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong CSDL quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào CSDL quốc gia về dân cư.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào CSDL về cư trú, CSDL quốc gia về dân cư (3 ngày làm việc đối với trường hợp tạm trú).
Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú (tạm trú) thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú (tạm trú) và thực hiện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) đối với công dân.
Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú (tạm trú) đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc CMND 9 số của người thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú (tạm trú); lý do đề nghị xoá.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày CSDL quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin phản ánh được quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú (tạm trú) vào CSDL về cư trú, CSDL quốc gia về dân cư.
Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú (tạm trú), cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký thường trú (tạm trú) hoặc đại diện hộ gia đình.
Trường hợp nào bị xoá thường trú, tạm trú?
XEM TIẾP
Nguồn tin: Báo Pháp luật TP.HCM
Trong đó, nghị định quy định rõ về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, tạm trú
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú (tạm trú).
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú (tạm trú).
Người thực hiện thủ tục nộp 1 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú (tạm trú) chưa có thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong CSDL quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào CSDL quốc gia về dân cư.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào CSDL về cư trú, CSDL quốc gia về dân cư (3 ngày làm việc đối với trường hợp tạm trú).
Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú (tạm trú) thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú (tạm trú) và thực hiện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) đối với công dân.
Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú (tạm trú) đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc CMND 9 số của người thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú (tạm trú); lý do đề nghị xoá.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày CSDL quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin phản ánh được quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký thường trú (tạm trú) đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú (tạm trú) vào CSDL về cư trú, CSDL quốc gia về dân cư.
Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú (tạm trú), cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký thường trú (tạm trú) hoặc đại diện hộ gia đình.
Trường hợp nào bị xoá thường trú, tạm trú?
XEM TIẾP
Nguồn tin: Báo Pháp luật TP.HCM