Top 7 lý thuyết về đầu tư Forex cần chú ý

lynlyn

Member
lúc kể đến đầu tư, sẽ thật thiếu sót ví như không đề cập những lý thuyết có mặt trên thị trường nhằm giảng giải cho những xu thế và đi lại của thị trường sàn forex uy tín nhất hiện nay. Hai trường phái to nhất xã Wall được phân chia bởi lý thuyết thị trường hiệu quả: một bên nhất thiết ủng hộ và các người còn lại thì tin rằng thị trường có thể bị đánh bại. Đây đơn thuần là một sự phân chia đơn thuần. Tồn tại cực nhiều lý thuyết khác cố gắng giải thích và gây tác động lên thị phần, cũng như chi phối hành động của các nhà đầu cơ trên thị phần.
1. Lý thuyết thị phần tuyệt vời (Efficient Market Hypothesis)
Rất ít người có thái độ trung lập đối với thuyết thị trường hữu hiệu (EMH). Bạn có thể tin tưởng 100% vào nó và tuân thủ các chiến lược đầu cơ thị phần thụ động; hoặc ghét nó và hội tụ vào việc chọn lọc cổ phiếu dựa trên tiềm năng tăng trưởng và tài sản bị định giá thấp.
EMH chỉ ra rằng rằng giá cả thị phần của cổ phiếu là sự kết tinh và phản chiếu mọi thông báo về cổ phiếu đó. Điều này có tức là cổ phiếu được định giá chuẩn xác cho tới khi một sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian dài đổi thay định giá ấy. Bởi vì ngày mai là một điều ko chắc chắn, một người tuân thủ EMH nên sở hữu một lượng to cổ phiếu và thu lợi nhuận trong khoảng sự tăng trưởng chung của thị phần.
7umw-XLqGhMSDr8ecTT0nTpz2_vwdhNrKkIPHAzjH0fIPZL_zJ4sE5ShOD8AceK2PbDmRzUUOrzL6-j0A1lwtVeduBh3DPU15G7BTsO3KcTpkTo7RkLy-d9_8g2uLiEa6w9hXx4M

những người phản đối EMH đã lấy Warren Buffett và một số nhà đầu cơ thành công khác làm thí dụ tiêu biểu – các người đã liên tiếp đánh bại thị trường bằng cách tìm ra giá thành hời trong thị phần chung.
Xem thêm: mô hình nến đảo chiều
hai. Nguyên tắc 50% (Fifty – Percent Principle)
Nguyên tắc 50% dự báo rằng một thiên hướng đã được Quan sát sẽ trải qua sự điều chỉnh từ một nửa đến hai phần ba trong giá trước lúc tiếp diễn cải thiện lên. Điều này có tức là nếu một cổ phiếu đang có xu hướng tăng cường và cải thiện 20%, nó sẽ giảm khoảng 10% trước khi tiếp diễn tăng cường. Đây là một ví dụ cực cam đoan, vì rất nhiều các quy tắc này được ứng dụng cho các xu thế ngắn hạn mà những nhà phân tích kỹ thuật và đầu cơ áp dụng để mua và bán.
Sự điều chỉnh này được cho là một phần tất yếu của xu hướng, vì nó thường được gây ra bởi các nhà đầu tư nóng vội ý muốn thu về lợi nhuận sớm để tránh bị cuốn vào một sự đảo chiều thực thụ của khuynh hướng sau này. Nếu như sự điều chỉnh vượt quá 50% đổi thay về giá, đó được coi là biểu hiện cho thấy xu thế đã thất bại và sự đảo chiều sẽ mau chóng xuất hiện.
3. Lý thuyết kẻ ngốc hơn (Greater Fool Theory)
Thuyết kẻ ngốc hơn cho biết bạn có thể thu lợi trong khoảng đầu cơ chừng nào vẫn còn có một kẻ ngốc hơn các bạn sẵn sàng trả mức giá cao hơn cho khoản đầu cơ. Điều này đồng nghĩa với việc bạn vẫn có thể kiếm tiền từ một cổ phiếu có giá quá cao, miễn là người khác sẵn sàng trả đa dạng tiền hơn để tậu nó trong khoảng các bạn.
chung cuộc, những kẻ ngu ngốc dần biến mất lúc thị trường trở nên quá nóng. Đầu tư theo thuyết kẻ ngốc hơn tức là là bỏ qua việc định giá, Con số thu nhập và phần nhiều các dữ liệu khác. Bỏ qua dữ liệu cũng nghiêm trọng tương đương với việc lưu ý quá phổ thông vào nó, và Vì vậy các người bị gán là “kẻ ngốc hơn” thường bị bỏ lại sau khi thị phần hoàn tất điều chỉnh.
4. Lý thuyết lô lẻ (Odd Lot Theory)
Lý thuyết lô lẻ dùng việc bán các lô lẻ – khối lượng cổ phiếu nhỏ do các nhà đầu cơ cá nhân nắm giữ – như một chỉ báo về thời điểm tậu vào của cổ phiếu. Những nhà đầu cơ theo lý thuyết lô lẻ sắm vào lúc các nhà đầu tư nhỏ bán ra hết. Giả thiết chính ở đây là các nhà đầu cơ nhỏ thường ra quyết định sai.
Lý thuyết lô lẻ là một chiến lược đối chọi dựa trên một hình thức phân tách công nghệ rất đơn thuần – đo lường khối lượng lô lẻ bán ra. Sự thành công của những nhà đầu tư hoặc đầu tư theo lý thuyết này phụ thuộc cực nhiều vào việc anh ta có Nhận định những chỉ số căn bản của tổ chức mà lý thuyết hướng tới hay chỉ đơn thuần là sắm vào một cách mù quáng
những nhà đầu tư nhỏ có khi đúng, có khi sai; và Vậy nên, điều quan yếu nhất là phải phân biệt giữa khối lượng lô lẻ xuất hiện với chừng độ ưng ý rủi ro thấp với khối lượng lô lẻ bán ra đương nhiên rủi ro cao. Các nhà đầu tư tư nhân thường linh động hơn các quỹ lớn, và Do vậy nên có thể phản ứng kịp thời hơn trước những tin tức nghiêm trọng, và Như vậy nên, khối lượng lô lẻ đích thực có thể là một chỉ báo cho việc bán toá quy mô lớn của một cổ phiếu thất bại hơn là một sai lầm của các nhà đầu cơ nhỏ.
5. Lý thuyết triển vẳng (Prospect Theory)
Lý thuyết triển vẳng còn có một tên gọi khác là “lý thuyết ngại thua lỗ”. Lý thuyết triển vẳng chỉ ra rằng nhận thức của mọi người về lãi và lỗ là méo mó, bởi phần đông đều sợ mất mát hơn là được khích lệ lúc thu về. Nếu như mọi người được chọn lọc 2 triển vọng khác nhau, họ sẽ chọn triển vẳng mà quan niệm rằng ít có dịp chấm dứt trong thua lỗ, thay vì triển vẳng mang tới phổ thông lợi nhuận hơn.
giả thử bạn cung cấp cho một người 2 khoản đầu cơ, một khoản đem lại 5% mỗi năm, và một khoản đem tới 12%, mất hai,5% và mang tới 6% trong cộng một năm, người ấy sẽ chọn khoản đầu cơ 5% vì anh ta đã quan yếu hóa một cách phi lý vào tổn thất đơn lẻ, khi mà bỏ qua các mức vững mạnh to hơn. Trong thí dụ trên, cả hai tuyển lựa thay thế đều tạo ra tổng lợi nhuận ròng rã sau ba năm.
Xem thêm: indicator là gì
Lý thuyết triển vọng rất quan yếu đối với những chuyên gia vốn đầu tư và nhà đầu cơ. Mặc dù sự đánh đổi rủi ro/lợi nhuận cho thấy một bức tranh rõ ràng về rủi ro mà nhà đầu cơ phải gánh chịu để có được lợi nhuận mong muốn, lý thuyết triển vọng cho chúng ta biết rằng rất ít người có thể nhận thức về lý trí khi bị cảm xúc chi phối.
Đối với những chuyên gia nguồn vốn, thách thức ở đây là phù hợp hóa rủi ro và lợi nhuận quý khách sẽ nhận được. Đối với những nhà đầu cơ, thách thức chính là vượt qua những dự báo đáng thất vẳng của lý thuyết triển vọng và trở thành đủ dũng cảm để đạt mức lợi nhuận đã đề ra.
6. Lý thuyết kỳ vọng hợp lý (Rational Expectations Theory)
Lý thuyết kỳ vọng hợp lý nhắc rằng những người tham gia một nền kinh tế sẽ hành động theo những gì họ mong muốn một cách hợp lý trong khoảng thời gian dài. Bởi thế, một người sẽ đầu cơ, chi tiêu, v.v. Theo các gì người đấy tin tưởng, một cách hợp lý, sẽ xảy ra lâu dài. Bằng cách đấy, người ấy cho ra một lời tiên tri tự hoàn tất (self-fulfilling prophecy) và góp phần tạo ra các sự kiện trong khoảng thời gian dài.
dù rằng lý thuyết này đã trở thành hơi quan yếu đối với kinh tế, nhưng rộng rãi người vẫn còn hoài nghi về lợi ích thực sự nó có được. Ví dụ, một nhà đầu cơ cho rằng một cổ phiếu sẽ tăng giá và bằng cách tìm nó, hành động này thực thụ khiến cổ phiếu tăng cường giá. Đàm phán tương tự khác có thể nằm ngoài lý thuyết kỳ vọng hợp lý. Một nhà đầu cơ nhận thấy rằng một cổ phiếu bị định giá thấp, mua nó và trần trừ các nhà đầu tư khác cảm thấy điều tương tự để đẩy giá lên đến giá trị thị phần thích hợp. Điều này click mạnh vấn đề chính về lý thuyết kỳ vọng hợp lý: Nó có thể được đổi thay để hợp lý hóa mọi thứ, nhưng nó không cho chúng ta biết bất kỳ thứ gì.
Xem thêm: mở tài khoản hotforex
7. Thuyết tổng khối lượng bán khống (Short Inyterest Theory)
Thuyết tổng khối lượng bán khống giả thiết khối lượng bán khống cao là dấu hiệu cho sự tăng giá của cổ phiếu, và nếu thoạt nhìn thì nghe đâu là không có cơ sở vật chất. Thường nhật cho thấy rằng một cổ phiếu có khối lượng bán khống cao nghĩa là một sự điều chỉnh về giá gần xảy ra.
Lý do của hiện tượng trên là bởi phần lớn các thương gia, hàng nghìn chuyên gia và tư nhân nghiên cứu cẩn thận từng mẩu dữ liệu thị phần, cứng cáp không thể sai. Họ có thể đúng ở một chừng độ nào ấy, nhưng giá cổ phiếu thực sự có thể tăng do bị thiếu hụt. Người bán, cuối cùng sẽ phải tự phòng ngự bằng cách mua cổ phiếu mà họ thiếu. Do đó, sức ép tậu được tạo ra bởi các người bán ngắn bao trùm vị thế của họ sẽ đẩy giá cổ phiếu lên cao
 

Similar threads

C
Trả lời
0
Lượt xem
76
ctvmienbac
C
Top