phaochidep
Member
Kiến trúc, xây dựng đã để lại cho nhân loại những công trình tuyệt vời. Sự phong phú đa dạng trong kiến trúc từ xưa đến nay đều được biểu hiện chủ yếu thông qua vật liệu xây dựng. Vật liệu xây dựng (VLXD) bên cạnh phải đáp ứng các tính chất, đặc điểm về công năng sử dụng, còn giúp kiến trúc sư sáng tạo nên những kiểu dáng kiến trúc đẹp và độc đáo, tuyệt vời. Trong kiến trúc hiện đại nhiều loại VLXD truyền thống không thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật như độ bền, màu sắc, cách âm, cách nhiệt…Để giải quyết những bất cập đó một số loại VLXD mới ra đời và đã giúp các kiến trúc sư lựa chọn các loại vật liệu xây dựng phù hợp, tạo nên những công trình kiến trúc hoành tráng, nguy nga lộng lẫy.
I. Định hướng phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam
Việt nam có các điều kiện hết sức thuận lợi về tài nguyên khoáng sản, thị trường, nguồn nhân lực, chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế để phát triển ngành công nghiệp VLXD thành một ngành công nghiệp mạnh, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước, có khả năng cạnh tranh cao. Để biến những tiềm năng lợi thế đó phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, ngành công nghiệp VLXD đã được định hướng phát triển như sau:
- Phát triển ngành VLXD thành một ngành kinh tế mạnh, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản làm VLXD đảm bảo hài hoà, bền vững giữa kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường, sinh thái, đáp ứng nhu cầu VLXD cả về khối lượng, chất lượng lẫn chủng loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Về công nghệ: ưu tiên phát triển những công nghệ mới, tiên tiến hiện đại, sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, nhiên liệu; các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, cách âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường, vật liệu không nung, sản phẩm tái chế. Phát triển các công nghệ sử dụng nhiên liệu tái chế, công nghệ nano. Chú trọng đầu tư cải tạo, hiện đại hoá các cơ sở sản xuất VLXD hiện có, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên liệu, ô nhiễm môi trường.
- Về sản phẩm: sản xuất đủ về số lượng, chủng loại cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, dành một phần cho xuất khẩu chiến lược. Phát triển các loại vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu nội thất cao cấp, vật liệu cách âm, cách nhiệt, vật liệu tiết kiệm năng lượng, vật liệu nano. Sử dụng phế thải công nghiệp, sinh hoạt làm nhiên liệu sản xuất xi măng.. Sử dụng lại phế thải xây dựng làm nguyên liệu sản xuất VLXD. Sử dụng nhiệt thừa chạy máy phát điện sản xuất xi măng.
1. Vật liệu xây dựng truyền thống
Vật liệu xây dựng truyền thống là các loại VLXD được sử dụng trong xây dựng, trang trí các công trình kiến trúc, được lấy trực tiếp từ thiên nhiên như sỏi, đá, gỗ, đá ong, tre , nứa… hoặc chất liệu từ thiên nhiên và qua các công nghệ chế tác hình thành nên các sản phẩm như: gạch nung, ngói, gốm, sứ, đồ tráng men, sơn ta…
Thông thường VLXD truyền thống có xuất xứ từ địa phương, thường được sử dụng cho kiến trúc nội ngoại thất từ lâu đời và được nhiều người quan tâm vì chi phí phù hợp và vẫn tạo được nét riêng.
2. Vật liệu xây dựng mới trong kiến trúc hiện đại
Vật liệu xây dựng mới là sản phảm của cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo nên, đó là các loại vật liệu thân thiện với môi trường, cách âm, cách nhiệt bền đẹp: vật liệu không nung, vật liệu trang trí nội thất (các loại gạch ốp lát ceramic, granit nhân tạo; đá ốp lát nhân tạo, kính xây dựng, tấm trần, tấm tường sản xuất từ xơ, sợi tổng hợp, tấm thạch cao, các tấm sản xuất bằng vật liệu compozit, các loại sơn tổng hợp), các loại vật liệu lợp thông minh, cách âm, cách nhiệt…
Tính ưu việt của VLXD mới là có sự hỗ trợ của công nghệ tạo ra những tính năng tuyệt vời, màu sắc đa dạng, chủng loại phong phú giúp cho các kiến trúc sư sáng tạo nên những mảng trang trí, không gian phù hợp với cuộc sống hàng ngày của con người. Loại vật liệu này thường bắt mắt, trau chuốt hơn so với vật liệu tự nhiên, tạo được không gian ấm cúng và sang trọng, được sử dụng rộng rãi ở các nước và đây cũng là xu hướng tất yếu ở Việt Nam.
II. Phát triển và sử dụng một số vật liệu xây dựng mới trong kiến trúc
1. Kết cấu panen bê tông ứng suất trước
Kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước, còn gọi là kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước, hay bê tông tiền áp, hoặc bê tông dự ứng lực, là kết cấu bê tông cốt thép sử dụng sự kết hợp ứng lực căng rất cao của cốt thép ứng suất trước và sức chịu nén của bê tông để tạo nên trong kết cấu những biến dạng ngược với khi chịu tải, ở ngay trước khi chịu tải. Nhờ đó những kết cấu bê tông này có khả năng chịu tải trọng lớn hơn kết cấu bê tông thông thường, hoặc vượt được những nhịp hay khẩu độ lớn hơn kết cấu bê tông cốt thép thông thường. Ứng dụng v tiền áp được dùng trong các toà nhà cao tầng, lò phản ứng hạt nhân, cầu treo dây văng hay cầu treo dây võng, các bể chứa, xi lô của các nhà máy.
2. Tấm panen đúc sẵn
Sử dụng tấm panen đúc sẵn trong xây dựng các nhà chung cư cao tầng đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và là xu hướng tất yếu trong xây dựng các nhà chung cư cao tầng ở Việt Nam. Kết cấu panen tấm lớn đã được sử dụng để lắp ghép các nhà chung cư từ những năm 70 của thế kỷ 20 theo các mẫu thiết kế điển hình đã bộc lộ các nhược điểm: đơn điệu về kiến trúc, công năng sinh hoạt của căn hộ hạn chế, chất lượng lắp, chất lượng cấu kiện thấp.
Những công trình cao tầng xây dnựg sau những năm 90 của thế kỷ 20 của nước ta là hết sức đa dạng: nhà tái định cư, chung cư liền kề, chung cư cao cấp, các khách sạn lớn, văn phòng cho thuê phát triển với tóc độ nhanh ở các đô thị lớn. Giải pháp kết cấu phổ biến của các công trình hiện nay là kết cấu khung chịu lực từ bê tông cốt thép, chất liệu vật liệu yêu cầu cao hơn. Cường độ bê tông phỏ biến mác 40Mpa, có công trình dùng đến mác 70 Mpa và hơn nữa. Điều này đòi hỏi ngành công nghiệp xi măng phải sản xuất và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, mác 40 trở lên và xây dựng công nghệ chế tạo bê tông đúc sắn tiến triển.
Sản phẩm bê tông đúc sẵn công nghệ mới sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu: EN 14992: 2007 precast concrete produst wall elements đang được đưa vào nước ta. Ưu điểm của các sản phẩm này là:
- Đa dạng kiến trúc theo model.
- Cấu kiện được hoàn thiện ở mức cao, chất lượng cấu kiện tốt, các tính năng cách âm, cách nhiệt cũng được cải thiện nhờ đa dạng hoá các loại bê tông.
- Chất lượng thi công lắp dựng cao.
- Áp dụng triệt để cơ giới hoá trong thi công lắp dựng; năng suất lao động cao, thời gian thi công ngắn, chi phí nhân công trong công trình thấp; chi phí hoàn thiện thấp.
- Có thể tiết kiệm được chi phí công trình từ 25%- 45%.
Đây là dạng vật liệu, kết cấu cho phép xây dựng các khu chung cư cao tầng chất lượng cao, nhưng chi phí rất thích hợp cho xây dựng các ký túc xá sinh viên, nhà ở dành cho người thu nhập thấp.
3. Vật liệu xây dựng không nung
Thói quen sử dụng vật liệu xây ở Việt Nam chủ yếu là gạch đất sét nung. Đây là một thói quen lãng phí. Nhu cầu sử dụng VLXD vào các năm 2010, 2015, 2020 khoảng 25, 32, 42 tỷ viên tiêu chuẩn. Để sản xuất 1 tỷ viên gạch đất sét nung sẽ phải tiêu tốn hơn 1,5 triệu m3 đất sét (khoảng 75 ha đất nông nghiệp), 150.000 tấn than, thải ra môi trường 0,52 triệu tấn CO2 gây hiệu ứng nhà kính, khả năng cơ giới hoá xây lắp thấp, tính cách âm, cách nhiệt của tường xây bằng gạch đất sét nung thấp. Với nhiều ưu thế và thân thiện với môi trường, sử dụng VLXD không nung là xu hướng tất yếu.
- Để đưa các sản phẩm vật liệu xây dựng mới vào sử dụng thuận lợi cần xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn đồng bộ từ sản phẩm, định mức tiêu hao đến quy trình thi công, nghiệm thu cho từng sản phẩm.
- Các nhà tư vấn thiết kế, các KTS cần được tiếp cận và có các thông tin đầy đủ, chính xác về tính năng kỹ thuật của vật liệu mới và cần có sự phối hợp với các nhà sản xuất, thi công lắp dựng.
- Bên cạnh các chính xách khuyến khích đầu tư và phát triển các công nghệ mới, sản xuất các vật liệu xây dựng mới cần có chính sách khuyến khích sử dụng sản phẩm mới.
Để được tư vấn về sản phẩm vật liệu xây dựng mới trong kiến trúc. Vui lòng liên hệ
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NGÂN HOA
Địa chỉ: Cụm CN-Biên Hoà, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam
VPDD: Số 423 Phố Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
.png)
I. Định hướng phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam
Việt nam có các điều kiện hết sức thuận lợi về tài nguyên khoáng sản, thị trường, nguồn nhân lực, chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế để phát triển ngành công nghiệp VLXD thành một ngành công nghiệp mạnh, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước, có khả năng cạnh tranh cao. Để biến những tiềm năng lợi thế đó phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, ngành công nghiệp VLXD đã được định hướng phát triển như sau:
- Phát triển ngành VLXD thành một ngành kinh tế mạnh, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản làm VLXD đảm bảo hài hoà, bền vững giữa kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường, sinh thái, đáp ứng nhu cầu VLXD cả về khối lượng, chất lượng lẫn chủng loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Về công nghệ: ưu tiên phát triển những công nghệ mới, tiên tiến hiện đại, sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, nhiên liệu; các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, cách âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường, vật liệu không nung, sản phẩm tái chế. Phát triển các công nghệ sử dụng nhiên liệu tái chế, công nghệ nano. Chú trọng đầu tư cải tạo, hiện đại hoá các cơ sở sản xuất VLXD hiện có, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên liệu, ô nhiễm môi trường.
- Về sản phẩm: sản xuất đủ về số lượng, chủng loại cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, dành một phần cho xuất khẩu chiến lược. Phát triển các loại vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu nội thất cao cấp, vật liệu cách âm, cách nhiệt, vật liệu tiết kiệm năng lượng, vật liệu nano. Sử dụng phế thải công nghiệp, sinh hoạt làm nhiên liệu sản xuất xi măng.. Sử dụng lại phế thải xây dựng làm nguyên liệu sản xuất VLXD. Sử dụng nhiệt thừa chạy máy phát điện sản xuất xi măng.
1. Vật liệu xây dựng truyền thống
Vật liệu xây dựng truyền thống là các loại VLXD được sử dụng trong xây dựng, trang trí các công trình kiến trúc, được lấy trực tiếp từ thiên nhiên như sỏi, đá, gỗ, đá ong, tre , nứa… hoặc chất liệu từ thiên nhiên và qua các công nghệ chế tác hình thành nên các sản phẩm như: gạch nung, ngói, gốm, sứ, đồ tráng men, sơn ta…
Thông thường VLXD truyền thống có xuất xứ từ địa phương, thường được sử dụng cho kiến trúc nội ngoại thất từ lâu đời và được nhiều người quan tâm vì chi phí phù hợp và vẫn tạo được nét riêng.
2. Vật liệu xây dựng mới trong kiến trúc hiện đại
Vật liệu xây dựng mới là sản phảm của cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo nên, đó là các loại vật liệu thân thiện với môi trường, cách âm, cách nhiệt bền đẹp: vật liệu không nung, vật liệu trang trí nội thất (các loại gạch ốp lát ceramic, granit nhân tạo; đá ốp lát nhân tạo, kính xây dựng, tấm trần, tấm tường sản xuất từ xơ, sợi tổng hợp, tấm thạch cao, các tấm sản xuất bằng vật liệu compozit, các loại sơn tổng hợp), các loại vật liệu lợp thông minh, cách âm, cách nhiệt…
.jpg)
Tính ưu việt của VLXD mới là có sự hỗ trợ của công nghệ tạo ra những tính năng tuyệt vời, màu sắc đa dạng, chủng loại phong phú giúp cho các kiến trúc sư sáng tạo nên những mảng trang trí, không gian phù hợp với cuộc sống hàng ngày của con người. Loại vật liệu này thường bắt mắt, trau chuốt hơn so với vật liệu tự nhiên, tạo được không gian ấm cúng và sang trọng, được sử dụng rộng rãi ở các nước và đây cũng là xu hướng tất yếu ở Việt Nam.
II. Phát triển và sử dụng một số vật liệu xây dựng mới trong kiến trúc
1. Kết cấu panen bê tông ứng suất trước
Kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước, còn gọi là kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước, hay bê tông tiền áp, hoặc bê tông dự ứng lực, là kết cấu bê tông cốt thép sử dụng sự kết hợp ứng lực căng rất cao của cốt thép ứng suất trước và sức chịu nén của bê tông để tạo nên trong kết cấu những biến dạng ngược với khi chịu tải, ở ngay trước khi chịu tải. Nhờ đó những kết cấu bê tông này có khả năng chịu tải trọng lớn hơn kết cấu bê tông thông thường, hoặc vượt được những nhịp hay khẩu độ lớn hơn kết cấu bê tông cốt thép thông thường. Ứng dụng v tiền áp được dùng trong các toà nhà cao tầng, lò phản ứng hạt nhân, cầu treo dây văng hay cầu treo dây võng, các bể chứa, xi lô của các nhà máy.
2. Tấm panen đúc sẵn
Sử dụng tấm panen đúc sẵn trong xây dựng các nhà chung cư cao tầng đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và là xu hướng tất yếu trong xây dựng các nhà chung cư cao tầng ở Việt Nam. Kết cấu panen tấm lớn đã được sử dụng để lắp ghép các nhà chung cư từ những năm 70 của thế kỷ 20 theo các mẫu thiết kế điển hình đã bộc lộ các nhược điểm: đơn điệu về kiến trúc, công năng sinh hoạt của căn hộ hạn chế, chất lượng lắp, chất lượng cấu kiện thấp.
Những công trình cao tầng xây dnựg sau những năm 90 của thế kỷ 20 của nước ta là hết sức đa dạng: nhà tái định cư, chung cư liền kề, chung cư cao cấp, các khách sạn lớn, văn phòng cho thuê phát triển với tóc độ nhanh ở các đô thị lớn. Giải pháp kết cấu phổ biến của các công trình hiện nay là kết cấu khung chịu lực từ bê tông cốt thép, chất liệu vật liệu yêu cầu cao hơn. Cường độ bê tông phỏ biến mác 40Mpa, có công trình dùng đến mác 70 Mpa và hơn nữa. Điều này đòi hỏi ngành công nghiệp xi măng phải sản xuất và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, mác 40 trở lên và xây dựng công nghệ chế tạo bê tông đúc sắn tiến triển.
Sản phẩm bê tông đúc sẵn công nghệ mới sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu: EN 14992: 2007 precast concrete produst wall elements đang được đưa vào nước ta. Ưu điểm của các sản phẩm này là:
- Đa dạng kiến trúc theo model.
- Cấu kiện được hoàn thiện ở mức cao, chất lượng cấu kiện tốt, các tính năng cách âm, cách nhiệt cũng được cải thiện nhờ đa dạng hoá các loại bê tông.
- Chất lượng thi công lắp dựng cao.
- Áp dụng triệt để cơ giới hoá trong thi công lắp dựng; năng suất lao động cao, thời gian thi công ngắn, chi phí nhân công trong công trình thấp; chi phí hoàn thiện thấp.
- Có thể tiết kiệm được chi phí công trình từ 25%- 45%.
Đây là dạng vật liệu, kết cấu cho phép xây dựng các khu chung cư cao tầng chất lượng cao, nhưng chi phí rất thích hợp cho xây dựng các ký túc xá sinh viên, nhà ở dành cho người thu nhập thấp.
3. Vật liệu xây dựng không nung
Thói quen sử dụng vật liệu xây ở Việt Nam chủ yếu là gạch đất sét nung. Đây là một thói quen lãng phí. Nhu cầu sử dụng VLXD vào các năm 2010, 2015, 2020 khoảng 25, 32, 42 tỷ viên tiêu chuẩn. Để sản xuất 1 tỷ viên gạch đất sét nung sẽ phải tiêu tốn hơn 1,5 triệu m3 đất sét (khoảng 75 ha đất nông nghiệp), 150.000 tấn than, thải ra môi trường 0,52 triệu tấn CO2 gây hiệu ứng nhà kính, khả năng cơ giới hoá xây lắp thấp, tính cách âm, cách nhiệt của tường xây bằng gạch đất sét nung thấp. Với nhiều ưu thế và thân thiện với môi trường, sử dụng VLXD không nung là xu hướng tất yếu.
.jpg)
.jpg)
- Để đưa các sản phẩm vật liệu xây dựng mới vào sử dụng thuận lợi cần xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn đồng bộ từ sản phẩm, định mức tiêu hao đến quy trình thi công, nghiệm thu cho từng sản phẩm.
- Các nhà tư vấn thiết kế, các KTS cần được tiếp cận và có các thông tin đầy đủ, chính xác về tính năng kỹ thuật của vật liệu mới và cần có sự phối hợp với các nhà sản xuất, thi công lắp dựng.
- Bên cạnh các chính xách khuyến khích đầu tư và phát triển các công nghệ mới, sản xuất các vật liệu xây dựng mới cần có chính sách khuyến khích sử dụng sản phẩm mới.
Để được tư vấn về sản phẩm vật liệu xây dựng mới trong kiến trúc. Vui lòng liên hệ
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NGÂN HOA
Địa chỉ: Cụm CN-Biên Hoà, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam
VPDD: Số 423 Phố Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội